Những vấn đề về Khoảng sáng sau gáy thai nhi
Xem thêm Ảnh và video clip về tại đây
Khoảng sáng sau gáy hay còn gọi là độ dầy da gáy, gọi chung là gáy
• Độ mờ da gáy là một đặc điểm hình thể trên siêu âm do sự tích tụ dịch dưới lớp da phía sau cổ thai nhi trong quý đầu của thai kỳ

- Khoảng sáng sau gáy hay còn gọi là độ dầy da gáy, gọi chung là gáy:đó là một vùng thưa âm vang nằm giữa tổ chức mềm của cột sống và da của vùng gáy.
- Đây là một tổ chức có tính chất sinh lý, được quan sát thấy ở tất cả các thai nhi trong quí đầu của thai nghén (12-14 tuần).
- Nó biến mất một cách tự nhiên sau 14 tuần
- Người ta nhận thấy nó tăng lên một cách đáng kể trong một số các trường hợp thai nhi mang một số bất thường nhiễm sắc thể: T21, T18, T13.
- Ngưỡng sinh lý:
Dưới 2,5mm
Từ 2,5 – 3,0mm cần phải theo dõi.
Trên 3,0mm được coi là bệnh lý
• Năm 1985: Benaceraff đã phát hiện ra có một sự liên quan của những thai nhi tăng kích thước gáy với Trisomie 21
Sau đó ông mô tả khoảng sáng sau gáy và kỹ thuật đo vào tuổi thai 14 tuần
Nicolaides là người hoàn thiện phương pháp đo, là một trong những chỉ tiêu của siêu âm ba tháng đầu:
-1972 Báo cáo số 497 OMS về dị dạng NST [/100000]
Trisomie 21: 140
Trisomie 21 [>40t]: 1000
Trisomie 18: 20
Trisomie 13: 10
HC Klinefelter: 80
Nữ 3 NST X: 50
Nam XXY: 100
HC Tuner: 8
Kỹ thuật đo
- Tuổi thai tốt nhất để đo độ mờ da gáy thai nhi là từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Chiều dài đầu mông (CRL) nhỏ nhất là 45 mm và lớn nhất là 84 mm

• Lý do chọn 11tuần là tuổi thai sớm nhất để đo là:
Sự tầm soát đòi hỏi một test chẩn đoán có sẵn và sinh thiết gai rau trước tuổi thai này có liên quan đến những dị tật cắt cụt chi
Nhiều bất thường nghiêm trọng của thai có thể được chẩn đoán cùng lúc với siêu âm đo độ mờ da gáy. Vì vậy tuổi thai nhỏ nhất được chọn là 11 tuần
• Lý do để chọn 13 tuần 6 ngày là giới hạn trên vì:
Để tìm ra những phụ nữ có thai bất thường ở tam cá nguyệt 1 tốt hơn là ở tam cá nguyệt 2.
Tần suất của những thai tích tụ dich sau gáy bất thường trong những thai có bất thường nhiễm sắc thể giảm sau 13 tuần
Tỉ lệ thành công khi đo sẽ giảm sau 13 tuần bởi vì thai nhi trở nên thẳng đứng, gây khó khăn để lấy được hình ảnh chuẩn
- Sử dụng siêu âm đầu dò âm đạo hoặc đầu dò thành bụng.
- Sử dụng thước đo đến 1/10 mm
- Cần phải thực hiện ở mặt cắt dọc giữa chuẩn của thai nhi (chiều dài đầu mông],
- Chiều dài đầu mông lý tưởng: 45-84 mm
- Thai nhi ở trong tư thế trung tính không quá cúi, không quá ngửa
- Cần Zoom hình ảnh thai nhi chiếm ít nhất 2/3 màn hình. Độ phóng đại của hình ảnh sao cho chỉ có phần đầu và một phần ngực trên chiếm hết toàn bộ màn hình
-
- Chờ thai nhi tự cử động để phân biệt được khoảng sáng sau gáy và màng ối.
- Dây rốn có thể quấn vòng quanh cổ thai nhi trong khoảng 5% trường hợp và điều này có thể gây ra sai lầm làm tăng độ mờ da gáy, trong trường hợp này, các số đo độ mờ da gáy trên và dưới vòng dây rốn đều khác nhau. Để tính toán nguy cơ, thích hợp hơn cả là dùng trung bình cộng của 2 số đo trên và dưới vòng dây rốn
-
- Dùng con chỏ có hình dấu cộng, thanh ngang của nó được đặt trùng với ranh giới đậm âm vang và thưa âm vang.
- Làm 3 lần lấy kết quả lớn nhất
Cơ chế xuất hiện của khoảng sáng sau gáy:
- Do rối loạn sự tiếp nối của hệ thống bạch huyết vùng cổ vào hệ tĩnh mạch cảnh.
- Do tồn tại một cửa sổ nhất thời ở vùng hố não sau, do sự phát triển ch¬ưa hoàn thiện của xương sọ trong giai đoạn này.
- Đây là một cơ chế bảo vệ của thai do việc tăng lưu lượng máu trong não vào tuổi thai 9-12 tuần
Cơ chế của tăng khoảng sáng sau gáy:
- Suy tim do bất thường tim hoặc mạch máu lớn
- ứ máu tĩnh mạch vùng cổ mặt do chèn ép trong lồng ngực do thoát vị cơ hoành.
- Tổn thương của khoảng gian bào;
- Tổn thương của hệ thống bạch huyết vùng mặt cổ
- Rối loạn dẫn lưu bạch huyết vùng mặt cổ do bệnh lý của vùng cổ
- Thiếu máu, thiếu đạm của thai
- Nhiễm trùng thai dẫn đến thiếu máu và suy tim
- Có khá nhiều nghiên cứu khẳng định về vai trò của đo khoảng sáng sau gáy trong phát hiện sớm T21.
- Người ta thấy rằng:
+ Nếu gáy lớn hơn hoặc bằng 3mm thì Nguy cơ dị dạng NST nói chung x10 lần
+ Khoảng sáng sau gáy càng lớn thì nguy cơ dị dạng NST càng cao.
Gáy 3,0mm: Nguy cơ x 3 lần
Gáy 4,0mm: Nguy cơ x 18 lần
Gáy 5,0mm: Nguy cơ x 28 lần
Khoảng sáng sau gáy càng lớn thì nguy cơ dị dạng nhiễm sắc thể càng lớn.
Tư thế thai ảnh hưởng đến kết quả đo:
Quá ngửa + 0,8mm
Quá cúi - 0,4mm
Khoảng sáng sau gáy được chấp nhận giữa những người đo khác nhau và giữa các trung tâm khác nhau: Không được quá: 0,8mm
- Khả năng tiên đoán T21 của ngưỡng gáy >3mm: Độ nhậy trên 80%
- Khi khoảng sáng sau gáy >= 3mm thì:
- 90% thai nhi có T13 hay T18
- 80% thai nhi có T21
- 5% thai nhi bình th¬ường
Khi gáy bệnh lý (≥ 3mm] Cần:
- Triple test vào 15 tuần
- Nên chọc hút nước ối vào thai 17-19 tuần để làm NST đồ thai nhi.
- Trong trường hợp nhiễm sắc thể đồ thai nhi binh thường thì:
83% thai nhi binh thường
- Khi gáy >/= 5,0mm thì
53% thai nhi có một số dị dạng khác kèm theo như : tim, tiêu hoá hoặc đa dị dạng.
Gáy càng dầy thì nguy cơ thai ngừng phát triển càng lớn:
Khi gáy dày trên 7 mm gần như 100% thai sẽ chết lưu
Trong thực tiễn nếu gáy
- Trên 2,5mm, cần theo dõi: SA lại
- Trên 3mm cần làm NST đồ thai nhi.
- Nếu NST đồ bình thường cần làm SA hình thái học vào 21-22 tuần để phát hiện một số dị dạng của tim hoặc cơ quan tiêu hoá Xem thêm Ảnh và video clip tại đây

0 nhận xét to "Khoảng sáng sau gáy thai nhi"